BYD Auto, viết tắt của "Build Your Dreams" (Xây dựng ước mơ của bạn), là một trong những nhà sản xuất xe điện hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Trung Quốc. Với sự đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển, BYD đã khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực công nghệ xe điện và năng lượng mới.
BYD
Bảng giá xe BYD tháng 12/2024
BYD hãng xe điện lớn nhất thế giới. Một trong những hãng xe trung quốc đầu tiên tham chiến tại thị trường Châu Âu.
BYD nổi tiếng về sản xuất xe điện: xe buýt, xe hơi, và nhiều loại ô tô chạy pin khác. Công ty hiện có hơn 30 khu công nghiệp và cơ sở sản xuất với tổng diện tích hợn 18 triệu m2, trong số đó, một số nằm bên ngoài Trung Quốc như: Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, Brazil, Hungary.
Sản phẩm của BYD hiện tại đang hiện diện ở hơn 35 quốc gia trên toàn thế giới.
Con thuyền BYD được dẫn dắt bởi người thuyền trưởng Vương Truyền Phúc. Ông sinh ra tại huyên Vô Vi, tỉnh An Huy, trong một gia đình nông dân nghèo. Cha mẹ mất sớm khi ông học trung học. Sau khi học xong trung học, ông nghiên cứu hóa học tại Đại học Trung Nam ở Trường Sa, và học vị thạc sĩ tại Viện nghiên cứu Kim loại màu Bắc Kinh vào năm 1990.
Nhờ thành tích học tập xuất sắc mà ngay ở tuổi 24 Vương Truyền Phúc đã được đặc cách thăng chức lên thành phó giám đốc viện nghiên cứu tập trung vào phát triển PIN. Nhận thấy khả năng tiềm tàng của ông trong lĩnh vực này, viện nghiên cứu đã quyết định thành lập một công ty pin ở Thâm Quyến.
Năm 1993, Vương Truyền Phúc được bổ nhiệm làm tổng giám đốc của Công ty TNHH Pin BIG Thâm Quyến, một công ty trực thuộc viện, một lần nữa có được thăng tiến trong sự nghiệp. Tuy nhiên, Vương không thỏa mãn với điều này.
Vào dịp Trung thu năm 1994, Vương Truyền Phúc tiết lộ với anh trai và chị dâu ý định từ chức để lập nghiệp. Tháng 1/1995, Vương Truyền Phúc chính thức từ chức và chuẩn bị làm ăn lớn. Tháng 2/1995 BYD ra đời với danh nghĩa là một công ty chuyên sản xuất Pin.
Năm BYD ra đời, Nhật Bản tuyên bố sẽ từ bỏ việc sản xuất Pin Niken-Cadmium mở ra một khoảng trống khá lớn trong thị trường toàn cầu. Nhận thấy một miếng bánh béo bở đang bị bỏ trống, Vương Truyền Phúc quyết định lấn sân. Để tiết kiệm chi phí thay vì sử dụng robot ông chia nhỏ công việc do robot đảm nhận cho hàng ngàn công nhân, giúp sản lượng Pin Niken-Cadmium trong xưởng đạt 4000 sản phẩm mỗi ngày, mô hình này giúp BYD tiết kiệm 40% chi phí sản xuất và thực hiện được những bước tiến lớn. Sau đó BYD đã nhận được nhiều đơn hàng lớn như: Philip, Panasonic, Nokia, Sony, Motorola. Chỉ trong 3 năm BYD đã trở thành tên tuổi lớn trong lĩnh vực Pin Niken-Cadmium.
Tưởng chừng Vương Truyền Phúc sẽ vừa lòng với vị thế vua Pin. Nhưng không, ông rẽ hướng sang con đường mà tất cả cổ đông đều ngỡ ngàng, BYD sẽ sản xuất xe ô tô điện.
Vào ngày 22/01/2003, BYD chi 270 triệu nhân dân tệ mua lại 77% vốn cổ phần của Công ty TNHH Ô tô Tây An Tsinchuan Auto, một công ty nhà nước đang đứng trên bờ vực phá sản biến công ty này thành nhà sản xuất ô tô tư nhân lớn thứ 2 ở Trung Quốc sau Geely.
Mới đầu Tsinchuan Automobile (hay sau này là BYD Auto) vẫn tiếp tục sản xuất mẫu xe F3e của công ty.
Tuy nhiên, sau 3 năm BYD Auto lỗ tới 1,713 triệu nhân dân tệ, Vương Truyền Phúc buộc phải cứu BYD bằng cách lấy lợi nhuận được từ công ty Pin và đắp sang BYD Auto.
Như mọi công ty Trung Quốc khác, học hỏi và bắt trước những sản xuất nổi tiếng và thay đổi để không bị vi phạm bản quyền, Vương Truyền Phúc và những cộng sự của mình đã mua những chiếc xe hot trên thị trường và tháo rời từng chi tiết ra để xem xe đó như thế nào. Tuy nhiên, thay vì ăn cắp ý tưởng, ông và đội ngũ của mình đã có những cải tiến và ý tưởng sáng tạo để cho ra những sản phẩm riêng của mình.
Năm 2005, BYD ra mắt mẫu xe đầu tiên là BYD F3, đánh dấu một cột mốc quan trọng của hãng xe Trung Quốc cũng như ngành công nghiệp ô tô của Quốc Gia này.
Năm 2006, BYD ghi nhận những khoản lãi đầu tiên và cho ra mắt thêm nhiều mẫu xe khác. Sau nhiều năm cải thiện, BYD đã thành lập được chuỗi cung ứng hoàn chỉnh từ khai thác khoáng sản đến sản xuất CHIP.
BYD đã có thể sản xuất Chip ô tô dành riêng cho xe của mình và bán PIN cho các đối thủ bao gồm cả Tesla.
BYD là một trong những hãng xe Trung Quốc đầu tiên bán xe tại thị trường Châu Âu và được đón nhận. Châu Âu là một thị trường không dễ tính.
BYD gần như có thể tự làm mọi linh kiện trên chiếc xe của mình đặc biệt là Pin.
Công nghệ PIN của BYD hiện tại: PIN Blade.
PIN Blade của BYD thay vì sử dụng những vật liệu đắt tiền và gây hại cho môi trường trong quá trình khai thác. Pin Blade của BYD là loại Pin LFP (Lithium Iron Phosphate) sử dụng sắt và photpho những nguyên tố rẻ hơn để thay thế. Mặc dù sử dụng những vật liệu rẻ tiền hơn Pin Blade của BYD được cho là có thể thu hẹp khoảng cách hoạt động đối với Pin Lithium thông thường trong khi có chi phí thấp hơn nhiều.
Bên cạnh đó sử dụng Pin công nghệ LFP (Lithium Iron Phosphate) sẽ mang lại độ an toàn cao hơn hẳn so với Pin Lithium thông thường.
Các bài test đâm xuyên Pin Blade của BYD minh chứng rõ rệt nhất mức độ an toàn của loại Pin này.
Kết quả của bài kiểm tra về thử nghiệm xuyên đinh cho thấy khi bị vật nhọn đâm vào Pin Blade của BYD không phát ra khói hay bốc lửa, và bề mặt của cục Pin chỉ đạt ở nhiệt độ 30-60 độ C. Loại Pin này cũng vượt qua những bài kiểm tra khắc nghiệt như va đập mạnh, bị bẻ cong, bị nung nóng tới nhiệt độ 300 độ C hoặc quá tải 260% mà không bị bốc cháy hay phát nổ.
Lịch sử phát triển:
- Thành lập năm 1995 với tư cách là nhà sản xuất pin sạc.
- Năm 2003, BYD mở rộng sang lĩnh vực sản xuất ô tô, tập trung vào xe điện và xe hybrid.
- Năm 2008, BYD ra mắt mẫu xe điện đầu tiên, F3DM.
- Năm 2022, BYD vượt qua Tesla trở thành nhà sản xuất xe điện bán chạy nhất thế giới.
Công nghệ nổi bật:
- Pin Blade Battery: Công nghệ pin LFP độc quyền của BYD, mang lại hiệu suất cao, độ an toàn vượt trội và tuổi thọ pin dài.
- e-Platform 3.0: Nền tảng công nghệ xe điện thế hệ mới, tích hợp các công nghệ tiên tiến như hệ thống truyền động điện, hệ thống quản lý pin và hệ thống điều khiển thông minh.
- DiLink: Hệ thống thông tin giải trí thông minh, kết nối liền mạch với điện thoại thông minh và cung cấp nhiều tính năng giải trí, điều khiển và hỗ trợ lái xe.
Dòng sản phẩm đa dạng:
- Xe du lịch: BYD cung cấp đa dạng các mẫu xe điện từ sedan, hatchback đến SUV, đáp ứng nhu cầu của nhiều phân khúc khách hàng. Một số mẫu xe nổi bật như BYD Atto 3, BYD Dolphin, BYD Han, BYD Tang, BYD Seal.
- Xe thương mại: BYD cũng sản xuất xe buýt điện, xe tải điện và các loại xe chuyên dụng khác, phục vụ nhu cầu vận tải công cộng và thương mại.
Tầm nhìn và sứ mệnh:
- BYD cam kết thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xe điện và năng lượng mới, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ hành tinh xanh.
- BYD đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất xe điện hàng đầu thế giới, mang đến những sản phẩm chất lượng cao, công nghệ tiên tiến và trải nghiệm lái xe tuyệt vời cho khách hàng.
Thành tựu nổi bật:
- BYD là nhà sản xuất xe điện bán chạy nhất thế giới năm 2022.
- BYD có mặt tại hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
- BYD đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá về công nghệ và sản phẩm xe điện.
BYD tại Việt Nam:
- BYD chính thức gia nhập thị trường Việt Nam vào năm 2023.
- BYD đã ra mắt mẫu xe điện BYD Atto 3 tại Việt Nam và nhận được sự quan tâm lớn từ khách hàng.
- BYD đang tiếp tục mở rộng mạng lưới đại lý và dịch vụ tại Việt Nam, mang đến những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Với những thành tựu đã đạt được và tiềm năng phát triển mạnh mẽ, BYD Auto hứa hẹn sẽ tiếp tục đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành công nghiệp xe điện toàn cầu và mang đến những giải pháp di chuyển xanh, bền vững cho tương lai.
Thông số kỹ thuật các dòng xe BYD
Mẫu xe | BYD Atto 3 | BYD Dolphin | BYD Han EV | BYD Tang EV | BYD Seal |
---|---|---|---|---|---|
Phân khúc | SUV cỡ nhỏ | Hatchback | Sedan | SUV | Sedan |
Kích thước (D x R x C) | 4455 x 1875 x 1615 mm | 4070/4125/4150 x 1770 x 1570 mm | 4980 x 1910 x 1495 mm | 4870 x 1950 x 1725 mm | 4800 x 1875 x 1460 mm |
Chiều dài cơ sở | 2720 mm | 2700 mm | 2920 mm | 2820 mm | 2920 mm |
Trọng lượng không tải | 1680/1750 kg | 1285/1405 kg | 1940/2020/2120 kg | 2295/2360 kg | 1885/2015/2150 kg |
Động cơ | Điện | Điện | Điện | Điện | Điện |
Công suất tối đa | 150 kW (201 mã lực) | 70/130 kW | 163/180/380 kW | 168/180/380 kW | 170/230/390 kW |
Mô-men xoắn cực đại | 310 Nm | 180/290 Nm | 330/350 Nm | 325/350 Nm | 330/360 Nm |
Hệ dẫn động | Cầu trước | Cầu trước | Cầu sau/4 bánh | 4 bánh | Cầu sau/4 bánh |
Loại pin | LFP Blade | LFP Blade | LFP Blade | LFP Blade | LFP Blade |
Dung lượng pin | 49.92/60.48 kWh | 30.7/44.9 kWh | 64.8/85.6 kWh | 86.4 kWh | 82.5 kWh |
Phạm vi di chuyển (NEDC/WLTP) | 410/345 km (SR) / 480/420 km (ER) | 301/265 km (SR) / 401/340 km (ER) | 506/470 km (SR) / 610/520 km (ER) | 505/400 km (SR) / 730/565 km (ER) | 550/530 km (SR) / 700/650 km (ER) |
Thời gian sạc (0-100%) | ~6.5/8 giờ (AC) | ~5.5/8 giờ (AC) | ~8/10 giờ (AC) | ~11 giờ (AC) | ~10 giờ (AC) |
Thời gian sạc nhanh (0-80%) | ~45 phút (DC) | ~30 phút (DC) | ~30 phút (DC) | ~35 phút (DC) | ~30 phút (DC) |
Tăng tốc 0-100 km/h | 7.3 giây | 8.5/7.9 giây | 7.9/3.9 giây | 4.9/4.6 giây | 7.5/3.8 giây |
Tốc độ tối đa | 160 km/h | 150 km/h | 186 km/h | 180 km/h | 180 km/h |
Túi khí | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống phân phối lực phanh điện tử (EBD) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống cân bằng điện tử (ESP) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống kiểm soát lực kéo (TCS) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HAC) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống cảnh báo điểm mù (BSM) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống cảnh báo phương tiện cắt ngang khi lùi (RCTA) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống cảnh báo va chạm phía trước (FCW) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống phanh tự động khẩn cấp (AEB) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống cảnh báo lệch làn đường (LDW) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống hỗ trợ giữ làn đường (LKA) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng (ACC) | Có | Có | Có | Có | Có |
Hệ thống camera quan sát toàn cảnh xung quanh xe (Camera 360) | Có | Có | Có | Có | Có |
Màn hình xoay 12.8″ | Có | Có | Có | Có | Có |
Âm thanh Dirac 9 loa | Có | Có | Có | Có | Có |
Điều hòa 2 vùng | Có | Có | Có | Có | Có |
Cửa sổ trời | Có | Có | Có | Có | Có |
Sạc không dây | Có | Có | Có | Có | Có |
Lưu ý:
- Thông số kỹ thuật trên có thể thay đổi tùy theo thị trường và phiên bản xe.
- Các giá trị phạm vi di chuyển là theo chuẩn NEDC hoặc WLTP, có thể khác biệt so với thực tế sử dụng.